Nội Dung Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán

– Theo đơn khởi kiện ngày 04/09/2023, các lời khai bổ sung và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển N do ông Nguyễn Hồng H đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 01/01/2022, Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển N (gọi tắt là Công ty N) ủy quyền cho Chi nhánh Công ty N tại Đồng Nai ký kết Hợp đồng mua bán số 189/2022.HĐMB với Công ty TNHH TM DV L (gọi tắt là “Công ty L”) với nội dung Công ty N đồng ý bán cho Công ty L sơn tường hiệu Nippon Paint do Công ty N phân phối và cung cấp. Cụ thể: Công ty N sẽ thực hiện giao hàng theo đúng loại hàng, số lượng theo đơn
đặt hàng mà Công ty L đã gửi cho Công ty N. Trước khi thực hiện việc giao hàng cho Công ty L, Công ty N sẽ cung cấp bảng báo giá cho từng đợt giao hàng và có sự xác nhận của Công ty L. Căn cứ vào bảng báo giá, Công ty N xuất hóa đơn và Công ty L có nghĩa vụ phải thanh toán trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày phát hành hóa đơn. Với thỏa thuận thanh toán, Công ty L có nghĩa vụ thanh toán hóa đơn theo từng đợt giao hàng cho Công ty N trong vòng 30 ngày kể từ ngày Công ty N xuấthóa đơn. Tuy nhiên, tạm tính đến ngày 23/08/2023, Công ty L vẫn chưa thanh toán cho Công ty N tổng công nợ là: 109.012.850 đồng (Một trăm lẻ chín triệu không trăm mười hai nghìn tám trăm năm mươi đồng). Tổng công nợ trên đã được Công ty L xác nhận vào bản đối chiếu công nợ ngày 31/01/2023. Theo điều khoản về thanh toán, Công ty L có nghĩa vụ
thanh toán hóa đơn theo từng đợt giao hàng cho Công ty N trong vòng 30 ngày kể từ ngày Công ty N giao hàng xuất hóa đơn. Tuy nhiên, tạm tính đến ngày 23/08/2023, Công ty L mới chỉ thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty N đối với số công nợ trên là 19.000.000 đồng. Do đó, tổng công nợ còn lại mà Công ty L còn phải thanh toán cho Công ty N là: 90.012.850 đồng (Chín mươi triệu không trăm mười hai nghìn tám trăm năm mươi đồng). Theo thỏa thuận, Công ty L phải thanh toán cho Công ty N một khoản lãi phạt chậm thanh toán. Căn cứ vào Điều 357 và Điều 468 Bộ luật dân sự 2015, Công ty N xác định lãi suất chậm trả đối với nghĩa vụ thanh toán của Công ty L là 10%/năm, tạm tính từ ngày31/01/2023 đến ngày 23/08/2023 đã chậm thanh toán 204 ngày: 10%/12/30 x 204 x 90.012.850 = 5.100.728 đồng (Năm triệu một trăm nghìn bảy trăm hai mươi tám đồng). Hiện tại, Công ty N yêu cầu Công ty L thanh toán toàn bộ công nợ là: 90.012.850 đồng và số tiền lãi phát sinh do chậm thanh toán với lãi suất là 10%/năm tạm tính đến ngày 23/08/2023 là: 5.100.728 đồng. Tổng cộng là: 90.012.850 + 5.100.728 = 95.113.578 đồng (Chín mươi lăm triệu một trăm mười ba nghìn năm trăm bảy mươi tám đồng).
Chứng cứ:
Đơn khởi kiện ngày 04/9/2023; Hợp đồng mua bán số 189/2022- HĐMB ngày 02/01/2022 (bản sao y); Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Công ty N_bản sao y); Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh (bản sao y); Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Công ty L _photo); Biên bản đối chiếu và xác nhận nợ (bản sao y); 02 Giấy ủy quyền; Chứng minh nhân dân anh Huy (bản sao y); Đơn đề nghị không yêu cầu Trung tâm hoà giải, đối thoại; Bản tự khai ngày 09/11/2023; Bản tự khai ngày 26/12/2023; chứng từ; Đơn xin không tiến hành hòa giải.
– Tại biên bản lấy lời khai ngày 05/12/2023, các lời khai bổ sung bị đơn Công ty TNHH TMDV L do ông Lê Văn T đại diện theo pháp luật trình bày:
Công ty TNHH TMDV L có ký hợp đồng số 189/2022.HĐMB đề ngày 02/01/2022 với công ty TNHH Đầu tư và phát triển N. Tính đến hết ngày 31/01/2023, Công ty L còn nợ Công ty N tổng số tiền 109.012.850đ là đúng. Tuy nhiên, đến ngày 01/3/2023, công ty L đã chuyển cho công ty N thêm 19.000.000đ nên hiện công ty L chỉ còn nợ số tiền là 90.012.850đ.
Hiện tại, đề nghị phía công ty N thu hồi lại hàng tồn kho của công ty L, sau đó sẽ thanh lý hợp đồng.
Chứng cứ:
Căn cước công dân anh Tuấn (bản sao); Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp L (bản sao); giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (bản sao).
– Các tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập:
Biên bản lấy lời khai ngày 05/12/2023 của ông Lê Văn T.
– Ý kiến của kiểm sát viên:
+ Về việc tuân theo pháp luật của Tòa án và đương sự trong việc giải quyết vụ án: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đều thực hiện đúng theo quy định của BLTTDS. Những người tham gia tố tụng cũng chấp hành và thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định của BLTTDS. Riêng thời hạn chuẩn bị xét xử là chưa đúng theo quy định.
+ Về nội dung vụ án:
Căn cứ Điều 24, Điều 306 Luật Thương Mại 2005, đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc công ty TNHH MTV L trả cho Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển N số tiền 95.113.578 đồng (trong đó nợ gốc: 90.012.850 đồng; tiền lãi: 5.100.728 đồng).
Về án phí:
Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.