Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp chia tài sản chung

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp chia tài sản chung

Tranh chấp liên quan đến chia tài sản chung bao gồm: sở hữu chung theo phần và sở hữu chung vợ chồng; quy định pháp luật Việt Nam hiện nay điều chỉnh về vấn đề này khá hoàn chỉnh, nhưng khó khăn đến từ việc mâu thuẫn nội bộ gia đình, anh em, vợ chồng rất khó đàm phán, rạch ròi như quan hệ dân sự giữa những người xa lạ với nhau.

Sự việc dẫn đến tranh chấp thường xảy ra rất lâu trước đó dẫn đến người biết thì nhớ không rõ, người có quyền thì không có chứng cứ, tài liệu cần thiết, người muốn chia tài sản có khi lại ở xa,…

  • Chia tài sản chung thuộc sở hữu chung

Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung; đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn; theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung; hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó;

Khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật; thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình; trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán; và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng; hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung; và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật; hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối; thì người có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Chia tài sản chung thuộc sở hữu chung

  • Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Tài sản chung của vợ chồng

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;

Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

– Tài sản hình thành do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

– Tài sản riêng của vợ chồng được hai bên thỏa thuận nhập vào khối tài sản chung.

Dựa vào nguyên tắc này để xác định đâu là tài sản chung khi yêu cầu Tòa án chia khi ly hôn. Đối với tài sản riêng thì người sở hữu phải tự chứng minh và xuất trình giấy tờ cho Tòa án, nếu không xuất trình được thì Tòa án sẽ coi đó là tài sản chung áp dụng theo hai nguyên tắc trên.

CÔNG TY LUẬT VIỆT NGUYÊN

  • Trụ sởSố 41 Cách Mạng Tháng Tám, phường Xuân An, Tp. Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.
  • Điện thoại: 0936.39.29.79
  • Email: luatsutrangiap@gmail.com