Điều kiện để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai 2013

ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI BỊ NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG KHI BỊ NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Điều kiện để được bồi thường khi bị Nhà nước thu hồi đất trong Luật Đất đai như sau:

Điều 74: Nguyên tắc bồi thường về về đất khi Nhà nước thu hồi đất

  1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
  2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bòi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
  3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của Pháp luật.

ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI BỊ NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Trong đó, Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng đối tượng người sử dụng đất, cụ thể:

  • Đối với hộ gia đình, cá nhân:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được nhận bồi thường có các điều kiện sau đây:

  1. Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
  2. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Chú ý: Theo khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013, có 01 trường hợp không có giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận vẫn được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi, cụ thể: Đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận theo quy định Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quán hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.

  • Đối với tổ chức:

Tổ chức sử dụng đất được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi nếu có đủ kiều kiện sau:

  1. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
  2. Có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận theo quy định Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.

Ngoài ra tại Điều 88 Luật Đất đai 2013 cũng quy định điều kiện bồi thường tài sản gắn liền với đất:

Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất:

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bòi thường.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải dừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.

Như vậy điều kiện quan trọng để được bồi thường khi bị Nhà nước thu hồi đất:

Lưu ý: Các tài sản hợp pháp tại khoản 1 Điều 88 không được rơi vào Điều 92 của Luật Đất đai 2013 những trường hợp sau:

  • Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i Khoản 1 Điều 64 và điểm b, d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai 2013.
  • Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Công trình hạ tần kỹ thuận, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

Nếu quý khách có yêu cầu cần hỗ trợ vui lòng liên hệ:

Văn phòng Luật sư Nguyên

  • Trụ sở: Tổ 1, Nguyễn Huệ, Kp 3, thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
  • Chi nhánh: Số 41 Cách Mạng Tháng Tám, phường Xuân An, Tp. Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.
  • Điện thoại: 0937.67.69.69 – 0936392979
  • Email: luatsutrangiap@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *