Nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thuế

ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI BỊ NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì các bên phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính gồm: Lệ phí trước bạ; Lệ phí cấp giấy chứng nhận; Phí thẩm định hồ sơ; phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng; Thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản, các nghĩa vụ thuế được chi tiết như sau:

Lệ phí trước bạ:

Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016, Nghị định 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ và Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính về lệ phí trước bạ quy định trường hợp chuyển nhượng mà giá ghi trong hợp đồng cao hơn giá nhà, đất do UBND cấp tỉnh quy định thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển nhượng. Lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng nhà, đất trong trường hợp này được xác định bằng 0,5% x giá chuyển nhượng. Trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định bằng 0,5% x diện tích x giá 01m2 bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định bằng 0,5% x (diện tích x giá 01m2 bảng giá đất x tỉ lệ chất lượng còn lại). Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Lệ phí cấp giấy chứng nhận:

Thông tư 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.

Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triến kinh tế – xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.

Phí thẩm định hồ sơ:

Thông tư 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định pháp luật. Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

Mức phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quy định nên mức thu của mỗi tỉnh, thành khác nhau

Phí công chứng

Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tính như sau:

  • Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
  • Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.

 

Thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản:

Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính; Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất. Trong đó: Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

Đối với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định. Trường hợp UBND cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng. Theo đó, thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản phải nộp bằng giá chuyển nhượng x thuế suất 2%.

Người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản là của bên chuyển nhượng nộp, nếu các bên có thỏa thuận bên nhận chuyển nhượng nộp thì thực hiện theo thỏa thuận đó.

Nếu quý khách có yêu cầu cần hỗ trợ vui lòng liên hệ:

Văn phòng Luật sư Nguyên

  • Trụ sở: Tổ 1, Nguyễn Huệ, Kp 3, thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
  • Chi nhánh: Số 41 Cách Mạng Tháng Tám, phường Xuân An, Tp. Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.
  • Điện thoại: 0937.67.69.69 – 0936392979
  • Email: luatsutrangiap@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *